Câu 49. Trình bày chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt,
nguyên tắc điều trị thoát vị bẹn nghẹt.
I.
Đại
cương:
-
Thoát vị
bẹn là tình trạng các tạng bên trong OB đi ra ngoài qua điểm yếu ở thành sau ống
bẹn.
-
TVB nghẹt
là tình trạng các tạng thoát vị nhất là RN bị cổ bao thoát vị bóp nghẹt, ko trở
lại được trong OB, có thể gây ra hội chứng TR cấp tínhÞhoại
tử ruột sau 6-12h.
-
Dịch tễ học:
+
Hay gặp ở nam giới.
+
Người đứng tuổi.
-
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng.
-
Điều trị sớm, kịp thời.
II. Lâm sàng:
1. Khi đến sớm
(<6h):
a. Cơ năng:
-
Khai thác tiền
sử TVB nhiều lần.
-
Đau:
+
Xuất hiện đột
ngột, khi bệnh nhân đang làm động tác mạnh: ho mạnh, đẩy xe lên dốc…
+
Đau chói
vùng bẹn lan xuống bìu, đau liên tục.
+
cơn đau bụng
đi kèm nếu bệnh nhân bắt đầu có dh nghẹt ruột.
-
Có thể có
nôn hay buồn nôn.
b. Toàn thân:
-
Nét mặt nhăn nhó vì đau.
-
Thể trạng
vẫn tốt: mạch huyết áp ổn định.
c.
Thực thể:
-
Một khối
phồng tròn, kích thước to nhỏ tùy TH.
-
Nằm ở
trên nếp bẹn hay chạy dài xuống bìu.
-
Sờ có cảm
giác căng chắc, ấn rất đau nhất là phía cổ túi.
-
Đẩy ko
lên, nằn thấy tiếng óc ách. Ho ko làm to thêm.
-
Gõ đục.
-
Lỗ bẹn
nông rộng.
-
Khám bụng
ko thấy dấu hiệu gì đặc biệt.
2. Khi đến muộn:
-
Thường sau 6-12h ko được xử lý, khối TVB nghẹt sẽ
hoại tửÞngoài
các triệu chứng trên còn các triệu chứng của biến chứng TR, VPM.
a. Cơ năng:
-
Đau: đau
bụng từng cơn, đau ngày càng tăng lên, đặc biệt là vị trí khối thoát vị.
-
Nôn nhiều,
nôn liên tục, chất nôn nâu đen.
-
Bí trung
đại tiện rõ.
b. Toàn thân:
-
Thay đổi
rõ.
-
Mất nước
rõ: mặt hốc hác, mắt trũng
-
Có thể có
HCNT: sốt, môi khô, lưỡi bẩn.
c. Thực thể:
-
Vùng bẹn
bìu đau chói.
-
Thậm chí
tại chỗ có thể có dấu hiệu viêm tấy hay rò khi ruột đã hoại tử.
-
Giai đoạn
TR:
+
Bụng trướng
căng.
+
Gõ vang.
+
Các quai
ruột nổi, dấu hiệu rắn bò.
-
Giai đoạn VPM:
+
Phản ứng
thành bụng, cảm ứng phúc mạc.
+
Gõ đục
vùng thấp.
+
túi cùng
Douglas phồng đau.
III. CLS:
1. Chụp XQ bụng ko chuẩn bị
-
Các dh của
TR như: quai ruột dãn, mức nước hơi, ổ bụng mờ vùng thấp…
2. Siêu âm:
-
quai ruột
hay mạc nối bên trong khối phồng.
-
Đo đường
kính lỗ bẹn sâu.
IV. Chẩn đoán:
1. Chẩn đoán xác định: ls+CLS.
a. Thoát vị bẹn trực tiếp: khối thoát vị hướng từ sau ra trước, ko xuống
tới bìu, lỗ bẹn nông ko rộng.
b. Thoát vị bẹn gián tiếp (chếch ngoài): khối
thoát vị có hướng từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong, có thể xuống tới bìu,
lỗ bẹn nông rộng.
2. Chẩn đoán phân biệt:
a. Bn đến sớm:
-
Viêm tinh
hoàn cấp:
+
Đau nhiều
liên tục tăng dần.
+
Sốt.
+
Tinh hoàn
to, da bìu đỏ, phù nề.
-
Xoắn tinh
hoàn:
+
Da bìu có
thể nề đỏ.
+
Tinh hoàn
bên xoắn thường lên cao hơn bên bình thường.
+
Siêu âm
Doppler.
-
Giữa TV bẹn
và TV đùi:
+
Khối TV
đùi nằm dưới nếp bẹn, trong tam giác Scarpa.
-
Ngoài ra:
+
Tràn dịch
màng tinh hoàn.
+
Dãn tĩnh
mạch thừng tinh.
+
Hạch vùng
bẹn viêm.
+
Nang nước
thừng tinh.
b. Bệnh nhân đến muộn:
-
Phân biệt
với các nguyên nhân gây TR, VPM khác.
V. Điều trị:
1. Điều trị bảo tồn:
-
Chỉ định:
+
Đến sớm
trước 6h, đau ít, chưa có biến chứng.
-
Tiến
hành:
+
Cho BN nằm
yên.
+
Dùng thuốc
giảm đau, giảm co thắt.
+
Đẩy nhẹÞnếu
tạng lên: để theo dõi và có thể băng cố định, mặc quần chun, mang Prothese để
tránh tái phát sớm.
-
Sau đó phẫu
thuật theo kế hoạch.
2. Điều trị phẫu thuật:
a. Nguyên tắc:
-
Nếu nghẹt
hoàn toàn phải mổ sớm, nhất là mổ sớm trong 6h đầu.
-
Chủ yếu
là giải phóng tạng bị nghẹt, đánh giá thương tổn tạng và xử lý các biến chứng
hay các tổn thương tạng.
-
Phục hồi
thành bụng theo các kỹ thuật thích hợp.
b. Kỹ thuật mổ:
·
Vô cảm: tê
tủy sống. Có thể mê NKQ.
·
Mổ mở hay mổ nội soi.
·
Đường rạch:
-
Đường phân
giác giữa nếp bẹn và bờ ngoài cơ thẳng bụng, bắt đầu từ lỗ bẹn ngoài kéo lên
trên độ 8-12cm.
-
Đối với
TE có thể rạch theo đường ngang trên lỗ bẹn ngoài dài 3-4cm.
-
Mở theo từng
lớp giải phẫu để đi vào bao thoát vị.
·
Bộc lộ và
rạch túi TV:
-
Khi đã
vào túi thoát vị, mở rộng túi về phía cổ, rồi cắt đứt cổ túi
-
Xử trí tạng
thoát vị:
+
Nếu ruột
chỗ bị thắt vẫn đỏ hồng, bóng, co bóp tốt, mạch máu đập tốt thì ko cần xử trí
gì.
+
Nếu quai
ruột có vài nốt nghi ngờ hoại tử: khâu vùi các nơi đó.
+
Nếu ruột
bị hoại tử:
Ø
Cắt cổ
túi xong phải cặp ngay chỗ thắt nghẹt
Ø
Cắt bỏ rộng
rãi và nối ngay.
+
Nếu ruột
thừa bị nghẹt thì cắt và vùi gốc.
+
Các mạc nối
bị nghẹt cần phải cắt đi.
·
Phục hồi
thành bụng: nhằm tránh tái phát:
-
PP
Basini: khâu 2 bình diện nông và sâu để thừng tinh nằm giữa. trong đó cung đùi
và gân kết hợp là lớp sâu. Cân cơ chéo lớn là lớp nông bằng chỉ ko tiêu mũi rời.
-
PP
Forgue: khâu 2 lớp nông và sâu, thừng tinh nằm ở sau.
-
PP
Halstedt: khâu 2 lớp nông và sâu, thưng tinh nằm trước.
-
PP
Shouldice: phục hồi theo 3 lớp: khâu phục hồi mạc ngang, lớp nông và lớp sâu bằng
đường khâu vắt khâu đi và khâu lại. →hay dùng.
-
PP dùng
miếng vá(mesh) nhân tạo để tái tạo thành bụng.. Ưu: ko làm căng đường khâu, ít
biến chứng đau. Nhược: dễ nhiễm trùng.
·
TH tắc ruột
muộn hay VPM do hoại tử ruột nên mở bụng đường trắng giữa trên và dưới rốn để
đánh giá, xử lý thương tổn đầy đủ. Phục hồi thành bụng từ bên trong hay rạch
thêm đường mổ thoát vị bẹn.
3. Điều trị nội phối hợp:
-
Nếu bn đến
muộn, cần điều trị nội tích cực trước trong và sau mổ
+
Bù dịch
điện giải.
+
Hút dạ
dày liên tục.
+
Kháng
sinh.
-
TH khối
TV đã được đẩy lên cũng cần theo dõi tại viện để phòng các biến chứng muộn.
-
Chăm sóc
sau mổ cần chú ý nhất là ko được để nhiễm trùng vết mổ vì nếu có nhiễm trùng
thì sẽ thoát vị tái phát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét