I.
Đại cương:
1. KN:Rau
tiền đạo là tình trạng rau bám không hoàn toàn vào thân tử cung mà 1 phần hoặc
toàn bộ bánh rau bám vào đoạn dưới TC
2. Yếu
tố NC: Mẹ đẻ nhiều lần. Tiền sử nạo hút thai nhiều lần. TC dị dạng. NK đường
sinh dục..
3. Phân
loại theo giải phẫu:
a. RTĐ bám thấp: phần lớn bánh
rau bám ở thân TC, 1 phần nhỏ bám ở đoạn dưới TC
thường không gây CM mà gây vỡ ối
sớm
Chẩn đoán sau đẻ bằng cách đo
khoảng cách từ mép bánh rau tới lỗ banhld <10cm
b. RTĐ bám bên: phần lớn bánh rau
bám ở đoạn dưới TC, chưa tới lỗ CTC
Gây chảy máu nhẹ
Chẩn đoán sau đẻ bằng cách đo
khoảng cách từ mép bánh rau tới lỗ màng rau <10cm
c. RTĐ bám mép: mép bánh rau đã
tới lỗ CTC nhưng chưa che lấp CTC
Gây chảy máu vừa, có thể chẩn
đoán được lúc chuyển dạ khi CTC
d. RTĐ trung tâm không hoàn toàn:
bánh rau che lấp 1 phần lỗ CTC
Gây chảy máu nhiều>30% thể
tích tuần hoàn
e. RTĐ trung tâm hoàn toàn: bánh
rau che lấp toàn bộ lỗ CTC
Gây chảy máu rất nhiều khi chuyển
dạ,
Cần chẩn đoán và xử trí kịp thời để hạn chế tỉ lệ TV cho mẹ
và thai nhi
II.
Chẩn Đoán
1. Cơ
Năng:
-
Tiền sử chảy máu trong 3 tháng cuối thai kỳ với
đặc điểm: máu xuất hiện tự nhiên, đột ngột(đang ngủ, ngủ dậy...). máu đỏ tươi
có thể lẫn ít máu cục, số lượng nhiều hoặc ít, tự cầm và hay tái phát, lấn sau
nhiều hơn lần trước, bệnh nhân không có đau bụng. Tuy nhiên nếu RTĐ trung tâm
hoàn toàn thì Bn không chảy máu lần nào, thường chảy máu ồ ạt khi chuyển dạ
-
Nay: BN chảy máu đỏ tươi, có thể có máu cục, số
lượng tùy thuộc vào loại RTĐ, nếu RTĐ trung tâm hoàn toàn thì thường là chảy
máu ồ ạt
Đau bụng ngày càng tăng do có cơn co TC
Dh ra nhầy hồng có thể lẫn với ra
máu nên khó thấy
2. Toàn
thân:
-
Thiếu
máu: da xanh, niêm mạc nhợt..
-
nếu
mất máu nhiều, không xử lý kịp có thể có sốc do mất máu:
3.
Thực
Thể
-
Khám
bụng: TC hình trứng hoặc bè ngang
Ngôi thai bất thường: ngôi ngang,
ngôi ngược, ngôi đầu cao lỏng..
Cơn co TC
Nhịp tim thai: tùy thuộc lượng máu
mất --> tim thai bình thường, giảm, mất
-
Khám
trong
ü
Bằng
tay: thương không nên làm vì làm tăng nguy cơ chảy máu ổ ạt.Khi CTC mở khám có
thể giúp xđ loại RTĐ
·
sờ
thấy múi rau bịt kín CTC--> RTĐ trung tâm hoàn toàn
·
Sờ
thấy cả múi rau, màng ối bịt CTC--> RTĐ trugn tâm không hoàn toàn
·
Sờ
thấy mép bánh rau ở cạnh lỗ CTC nhưng không che lấp CTC-->RTĐ bám mep
ü
Bằng
mỏ vịt hay van ÁĐ: là phương pháp khám tốt nhất hiện nay, an toàn không gây
chảy máu. Giúp nhìn rõ màng ôi, rau khi CTC mở hết--> xđ loại RTĐ
III. Xử trí:
1.
Nguyên
tắc: cứu mẹ là chinh, nêu cứu được con thì càng tốt
2.
RTĐ
bám thấp hoặc bám mép:
-
Khi
bắt đàu có chuyển dạ và có chảy máu==>bấm ổi để hạ ngôi thai, thử cầm máu
-
Nếu
cầm máu được==> TD chờ chuyển dạ tự nhiên, đẻ đường dưới
-
Nếu
không cầm máu được==> mổ lấy thai
3.
RTĐ
bám mép:
-
Cũng
phải bấm ối để cầm máu, nhưng có KT bấm ổi riêng: Dùng kìm bấm ối như bình
thường, sau khi bấm ối xong phải xé rộng màng ối song song với mép bánh rau thì
mời cầm máu được
-
Nếu
không cầm được máu ==> mổ lấy thai đẻ cầm máu
4.
RTĐ
trung tâm không hoàn toàn và hoàn toàn: mổ lấy thai càng sớm càng tốt, ngay cả
khi thai đã chết. Trước khi mổ nên cho thuốc giảm co TC để hạn chế chảy máu
5. Về
KT mổ lấy thai:
-
Khi rạch ngang đoạn dưới TC thấy múi rau thì
phải tránh rạch vào bánh rau vì rạch vào bánh rau se làm chảy máu dữ dội
-
Trong khi mổ nếu diện rau bám chảy máu thì phải
khâu cầm máu bằng mũi chữ X hoặc U.Nếu không câm máu được thì phải thắt ĐMTC
hơcj ĐM hạ vị thậm chí cắt TC bán phần thấp để cứu mẹ.
6. ĐV
đẻ đường dưới:
-
trong thời kỳ sổ rau nêu chảy máu phải bóc rau
nhân tạo, kiểm soát TC, đặc biệt lưu ý đoạn dưới
-
Cho thuốc co hồi TC đê cầm máu.
-
Nếu sử dụng các phương pháp trên mà không cầm
được máu thì phải mổ để cắt TC bán phần thấp hơặc cắt TC hoàn toàn
Lưu ý: Mẹ cần được theo dõi và truyền máu nếu cần
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét